Tổng quan cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và cách tra cứu mã số thuế (mst) của bạn

thuế thu nhập cá nhân

Như các bạn đều biết việc đóng thuế được xem là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân ở mọi quốc gia bởi đây là nguồn thu lớn chủ yếu đóng góp vào ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi trả lương và các phúc lợi xã hội cho người dân. Một trong số đố phải kể đến thuế thu nhập cá nhân là một nguồn thu thuế khá quan trọng cho ngân sách và để nắm rõ các kiến thức cơ bản liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Hãy cùng magazinesusa.com tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân là gì và cách tra cứu thuế (mst) qua bài viết dưới đây nhé.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là các khoản tiền mà người có thu nhập (trên 11 triệu) phải trích nộp một phần tiền lương hoặc tiền từ các nguồn thu khác theo quy định vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.  Thuế TNCN được xây dựng dựa trên nguyên tắc công bằng và khả năng của người nộp thuế. Bên cạnh đó thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào các cá nhân có mức thu nhập trung bình trở lên, không áp dụng đối với những cá nhân có thu nhập thấp và chỉ vừa đủ nuôi sống bản thân cùng gia đình.

Mục đích của thuế TNCN là huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời điều tiết thu nhập trong xã hội, giảm bất bình đẳng. Thuế suất TNCN hiện nay từ 5% – 35% tùy theo mức thu nhập.

Các nguồn thu chịu thuế thu nhập cá nhân

Các nguồn thu chịu thuế thu nhập cá nhân

Theo như quy định ban hành của Luật thuế thu nhập cá nhân thì các khoản thu nhập phải chịu thuế chính là tất cả các khoản thu nhập được xem là hợp pháp theo quy định pháp luật của cá nhân đó.

Nói cách khác các khoản thu nhập hợp pháp ở đây chính là tất cả các khoản thu nhập tính từ nguồn thu nhập đầu tiên như:

  • Thu nhập từ nguồn tiền lương, tiền công
  • Thu nhập từ việc kinh doanh, buôn bán
  • Thu nhập từ việc đầu tư vốn thu lợi nhuận
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (Gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thu nhập từ chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước)
  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế
  • Thu nhập từ bản quyền (gồm: thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ và thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ).
  • Thu nhập từ việc trúng thưởng (trúng thưởng xổ số, khuyến mại, hình thức cá cược, casino)
  • Thu nhập từ nhận thừa kế
  • Thu nhập từ nhận quà tặng

Thuế suất áp dụng đối với thu nhập chịu thuế TNCN được quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

  Khoản thu nhập  Thuế suất
 Thu nhập từ tiền lương, tiền công  Thu nhập tính thuế/11 triệu đồng x 5%
 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh  Thu nhập tính thuế/11 triệu đồng x 5%
 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn  Thu nhập tính thuế x 20%
 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản  Thu nhập tính thuế x 20%
 Thu nhập từ trúng thưởng  Thu nhập tính thuế x 10%
 Thu nhập từ bản quyền  Thu nhập tính thuế x 10%
 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại  Thu nhập tính thuế x 10%
 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng  Thu nhập tính thuế x 10%
 Thu nhập từ kiều hối  Thu nhập tính thuế x 5%
 Thu nhập khác  Thu nhập tính thuế x 20%

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014, 2020, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong & ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong những điều kiện sau theo quy định:

  • Sinh sống tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 1 năm liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nhà ở, căn hộ, bến bãi, nhà cho thuê, nhà nghỉ, khách sạn, nhà trọ, nhà khác mà cá nhân đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về việc cá nhân đã tạm trú ở đó từ đủ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
  • Có nơi làm việc thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc nơi có đăng ký kinh doanh, hoặc nơi cá nhân đã đăng ký tạm trú hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về việc cá nhân đã tạm trú ở đó từ đủ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên.

>> Xem thêm: Top 10 nghề dễ kiếm tiền, giúp bạn làm giàu trong nháy mắt

Cách tính thuế thu nhập cá nhân

cách tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế TNCN

Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

Thuế TNCN = Thuế suất * Thu nhập chịu thuế

Trong đó:

  • Thu nhập chịu thuế là thu nhập sau khi đã trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật.
  • Thuế suất là mức thuế áp dụng đối với từng phần thu nhập chịu thuế.

Các khoản giảm trừ TNCN gia cảnh bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng (nếu lương 11 triệu trở xuống không phải đóng thuế TNCN)
  • Giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Các khoản trợ cấp, phụ cấp được trừ khi tính thuế TNCN bao gồm:

  • Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm thất nghiệp, phụ cấp, trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
  • Phụ cấp, trợ cấp của tổ chức, cá nhân chi trả cho người lao động theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công, thù lao, hoa hồng, tiền thưởng và các khoản bổ sung khác.

Các khoản đóng góp được trừ khi tính thuế TNCN bao gồm:

  • Khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
  • Khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ bổ sung hưu trí tự nguyện, quỹ lương hưu bổ sung theo quy định.
  • Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, khuyến tài theo quy định của pháp luật.

Cách nộp thuế TNCN

Thuế TNCN được nộp theo các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp cho cơ quan thuế gần khu vực nơi ở của bạn.
  • Nộp qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  • Nộp qua ngân hàng.

Ngoài ra hiện nay, có 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nguồn tiền lương, tiền công áp dụng cho 3 đối tượng khác nhau, cụ thể tính như sau:

Cách tính theo thuế lũy tiến từng phần: áp dụng đối với các cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ 3 tháng trở lên;

Khấu trừ 10%: áp dụng cho các cá nhân ký HĐLĐ có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ;

Khấu trừ 20%: áp dụng đối với các cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài.

>> Xem thêm: 5 cách kiếm tiền thụ động – tạo ra nhiều nguồn thu nhập tại nhà

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
  • Thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các mối quan hệ nêu trên.
  • Thu nhập từ quyền sử dụng đất của cá nhân mà được nhà nước giao đất nhưng không cần phải trả tiền hoặc được giảm tiền khi sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở hay quyền sử dụng đất ở và các tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
  • Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
  • Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp của một hộ gia đình hay cá nhân được nhà nước bàn giao nhằm mục đích sản xuất.
  • Thu nhập tiền lãi từ việc gửi tiền vào ngân hàng, thiết lập quỹ tín dụng hay lãi từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  • Thu nhập từ tiền lương hưu sau khi về hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Thu nhập từ việc được bồi thường hợp đồng như: hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường đất đai…
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công khi tăng ca, làm việc thêm vào ban đêm, làm ngoài giờ, làm vào ngày lễ, tết được trả lương cao hơn so với mức bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động.
  • Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận với mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học chứ không nhằm mục đích thu lợi nhuận cá nhân.
  • Thu nhập từ các nguồn viện trợ từ nước ngoài với mục đích từ thiện, nhân đạo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Thu nhập từ học bổng được tài trợ gồm: Học bổng từ ngân sách nhà nước, Học bổng từ các tổ chức trong nước hay ngoài nước theo các chương trình hỗ trợ khuyến học.

Thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Áp dụng điều 22 về luật thuế thu nhập cá nhân đã qua sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014, 2020 thì thuế TNCN gồm 7 bậc với các mức thuế suất từ 5-35% tương ứng với từng mức thu nhập khác nhau tính theo tháng, cụ thể như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất
1 Từ 0 – 11 triệu đồng 5%
2 Trên 11 triệu đồng – 15 triệu đồng 10%
3 Trên 15 triệu đồng – 20 triệu đồng 12%
4 Trên 20 triệu đồng – 30 triệu đồng 15%
5 Trên 30 triệu đồng – 50 triệu đồng 20%
6 Trên 50 triệu đồng – 80 triệu đồng 25%
7 Trên 80 triệu đồng 35%

Cách tính thuế này áp dụng đối với các nguồn thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng số thu nhập phải chịu thuế khi đã khấu trừ các khoản BHYT, BHXH, bảo hiểm thất nghiệp,…

Theo bảng tính thuế thu nhập cá nhân như trên có đề cập áp dụng thu thuế đối với cá nhân thu nhập đến 11 triệu đồng/tháng. Khiến không ít người lầm tưởng rằng thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng đã bị tính thuế. Nhưng thực chất con số 11 triệu đồng/tháng này cần được hiểu chính xác đây là phần thu nhập tính thuế sau khi đã trừ tất cả các khoản giảm trừ. (Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu/tháng. Giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu /tháng.)

Tiền giảm trừ gia cảnh ít nhất 132 triệu đồng/năm

thuế

Theo như điều 19 tại Luật Thuế thu nhập cá nhân có sửa đổi, bổ sung thì các mức giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau khi tính thuế TNCN:

  • Mức giảm trừ đối với các cá nhân nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).

Bên cạnh đó, người nộp thuế cũng cần lưu ý một số vấn đề như:

  • Việc xác định các mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần đối với một đối tượng nộp thuế.
  • Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
    • Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con tuổi thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ/chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động…
    • Con chưa thành niên (<18 tuổi); con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân

khoản thu nhập không chịu thuế

  • Phụ cấp các yếu tố độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc có nơi làm việc chứa nhiều yếu tố độc hại, nguy hiểm.
  • Trợ cấp trường hợp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…
  • Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc khi nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản…
  • Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần đối với những người có công theo quy định của pháp luật.
  • Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng có công tham gia kháng chiến, thực hiện các nhiệm vụ quốc tế, bảo vệ tổ quốc, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  • Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội.
  • Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
  • Phụ cấp từ quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp đối với các nhân viên y tế tại thôn, bản.
  • Phụ cấp các ngành nghề đặc thù.
  • Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến các vùng làm việc có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.

Bị phạt 0,07%/ngày khi nộp thuế thu nhập cá nhân chậm

Theo các thông tư liên quan thì mức phạt đối với việc nộp thuế TNCN chậm như sau:

Nếu số ngày chậm nộp nhỏ hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác định bằng:

Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp

Nếu số ngày chậm nộp lớn hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác định như sau:

Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,07% x Số ngày chậm nộp – 90 ngày

Thuế TNCN được nộp theo các thời hạn sau:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: Theo quy định của pháp luật về thuế.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Trước khi làm thủ tục sang tên, chuyển nhượng.
  • Thu nhập từ trúng thưởng: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được tiền trúng thưởng.
  • Thu nhập từ bản quyền: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.
  • Thu nhập từ thừa kế, quà tặng: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.
  • Thu nhập từ kiều hối: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được tiền kiều hối.
  • Thu nhập khác: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập.

Cách tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân nhanh nhất

Nhằm giúp bạn tra cứu mã số thuế (MST) cá nhân một cách nhanh chóng, dễ dàng thông qua một vài thao tác đơn giản thì tổng cục thuế đã thiết lập website nhằm tra cứu mã số thuế cá nhân nhanh nhất được thực hiện:

Cách 1: Tra cứu mã số thuế cá nhân qua website của Tổng cục Thuế

Tra cứu mã số thuế cá nhân qua website của Tổng cục Thuế

Truy cập vào website của Tổng cục Thuế: https://tracuunnt.gdt.gov.vn/

Chọn mục Tra cứu thông tin Thuế

Chọn tiếp mục Tra cứu mã số thuế cá nhân

Nhập các thông tin theo yêu cầu:

  • Họ và tên
  • Ngày sinh
  • Giới tính
  • Số CMND/CCCD
  • Nhấn Tra cứu

Kết quả: Hệ thống sẽ hiển thị thông tin mã số thuế cá nhân của bạn.

Cách 2: Tra cứu mã số thuế cá nhân qua ứng dụng eTax

Tra cứu mã số thuế cá nhân qua ứng dụng eTax

Tải ứng dụng eTax về điện thoại

Mở ứng dụng eTax

Chọn mục Tra cứu thông tin Thuế

Chọn tiếp mục Tra cứu mã số thuế cá nhân

Nhập các thông tin theo yêu cầu:

  • Họ và tên
  • Ngày sinh
  • Giới tính
  • Số CMND/CCCD
  • Nhấn Tra cứu

Lưu ý:

Nếu bạn không nhớ các thông tin cần thiết để tra cứu mã số thuế cá nhân, bạn có thể liên hệ với cơ quan thuế nơi bạn cư trú để được hỗ trợ.

Mã số thuế cá nhân là một dãy số gồm 12 chữ số, được cấp cho mỗi cá nhân khi họ có thu nhập chịu thuế. Mã số thuế cá nhân là căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của cá nhân.

>> Xem thêm: Những điều cần biết về nhập khẩu chính ngạch hàng Trung Quốc

Trên đây là 10 điều cơ bản bạn cần biết về thuế thu nhập cá nhân giúp bạn hiểu rõ hơn về thuế TNCN. Hi vọng bài viết hữu dụng với bạn!!!